Thứ Bảy, 15 tháng 4, 2017

VACCINETHƯƠNG HÀN

VACXIN THƯƠNG HÀN
I.                  Giới thiệu bệnh thương hàn
1.     Giới thiệu bệnh
Thương hàn là bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa cấp tính do vi khuẩn Salmonella Typhi (S. Typhi) gây nên. Tính độc của nó liên quan đến kháng nguyên vỏ Vi PS – một yếu tố quan trọng trong suốt quá trình nhiễm bệnh Thương hàn.
Triệu chứng: Bệnh thương hàn đặc trưng bởi sốt liên tục, sốt cao lên đến 40°C, vã nhiều mồ hôi, viêm dạ dày ruột và tiêu chảy không có màu. Ít gặp hơn là bang dát, chấm màu hoa hồng có thể xuất hiện.
2.     Thực trạng
Ở Việt Nam, bệnh Thương hàn thường gặp ở các tỉnh phía Nam đặc biệt là ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long như Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang và ở một số tỉnh ở miền núi phía Bắc như Sơn La, Lai Châu, Điện Biên. Việt Nam thuộc khu vực có tỷ lệ mắc bệnh Thương hàn >100/100.000 dân. Từ những năm 90, bệnh dịch có chiều hướng gia tăng thành ổ dịch lan rộng toàn quốc, đặc biệt ở các tỉnh phía Nam tỷ lệ mắc bệnh Thương hàn năm 1990 là 4.859 trường hợp và đến năm 1995 là 30.901 trường hợp (tăng 6 lần), với lứa tuổi mắc bệnh Thương hàn chủ yếu từ 5 đến 9 tuổi.
II.               Tác nhân gây bệnh
1.     Vi khuẩn Thương hàn
 Vi khuẩn Thương hàn thuộc họ đường ruột Enterobacteriaceae, Salmonella enterica subspecies Enterica serotype Typhi. Ngày nay, vi khuẩn Thương hàn có tên khoa học là Salmonella enterica serovar Typhi (S. Typhi).
Vi khuẩn Thương hàn S. Typhi là trực khuẩn Gram âm, bắt màu 2 đầu đậm, có kích thước trung bình 2-3µm x 0,5-1µm, di động nhờ có tiên mao bao quanh thân.
 Tính chất nuôi cấy:
Vi khuẩn Thương hàn S. Typhi là vi khuẩn hiếu khí tùy ý, mọc dễ dàng trên các môi trường thông thường, có pH thích hợp là 7,6, phát triển được ở pH từ 6 đến
9. Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp là 370C, có thể phát triển được ở nhiệt độ 60C-420C.
Trong môi trường lỏng, sau 5 – 6 giờ nuôi cấy vi khuẩn làm đục nhẹ môi trường, sau 18 giờ làm đục đều môi trường.
2.     Đặc tính sinh hóa:
Vi khuẩn Thương hàn S. Typhi lên men đường glucose nhưng không sinh hơi, lên men đường mantose, manitol, sorbitol…Không lên men đường lactose, salicin, saccharose, arabinose, sucrose… Không sinh indol từ tryphtophan, urease âm tính, oxydase âm tính, sinh H2S không nhiều, không sử dụng citrate.
Kháng nguyên:
Vi khuẩn Thương hàn S. Typhi có 3 loại kháng nguyên là kháng nguyên O (kháng nguyên thân), kháng nguyên H (kháng nguyên lông) và kháng nguyên Vi (kháng nguyên bề mặt) .
Hình 2. Các kháng nguyên của vi khuẩn Thương hàn S. Typhi
·        Kháng nguyên O (ohne)
Kháng nguyên O là kháng nguyên thân có bản chất lipopolysaccharide và mang tính chất đặc hiệu nhóm. Kháng nguyên O là nội độc tố của S. Typhi và chỉ có ở những chủng có khuẩn lạc dạng S, chủng có khuẩn lạc dạng R thiếu kháng nguyên này nên tính độc kém hơn.
Kháng nguyên H [Hauch]
Kháng nguyên H là kháng nguyên lông (flagella), bản chất là protein.
Kháng nguyên Vi (Virulence):
Kháng nguyên Vi là kháng nguyên vỏ bản chất là polysaccharide (PS), ở ngoài cùng tế bào, bao xung quanh kháng nguyên O.
Thuyết minh quy trình
I.                  Nhân giống
1.     Chủng đông khô
Mở ống chủng đông khô S. Typhi Ty2, dùng pipette Pasteur, hút 0,5ml canh thang TSB cho vào ống chủng đông khô. Hòa tan đều và hút huyền dịch  cho vào canh thang TSB, lắc đều. Dùng pipette Pasteur nhúng nhẹ vào huyền dịch vi khuẩn, cấy  rời  vào 2 đĩa thạch  TSB – kháng huyết thanh Vi. Ủ ở 37ºC trong 24 giờ. Để 2 đĩa giống vào tủ lạnh 4ºC trong 24 giờ.
Cấy dày: Lấy 2 đĩa giống vi khuẩn từ tủ lạnh ra và để ở nhiệt độ phòng khoảng 30 phút. Chọn những khuẩn lạc điển hình, có halo, nhuộm Gram, soi kính hiển vi để  kiểm tra thuần khiết. Từ những khuẩn lạc đã chọn, cấy dày lên 2 đĩa thạch TSB – kháng huyết thanh Vi, ủ ở 37oC trong 20 giờ. 
2.     Nhân giống cấp 1
Lấy mẫu giống từ 2 đĩa giống vi khuẩn làm tiêu bản, nhuộm Gram, soi kính hiển vi để kiểm tra thuần khiết. Gặt vi khuẩn từ đĩa giống vào ống canh thang TSB (5ml),  đo đậm độ vi khuẩn và giống cấp 1 được cấy vào 3 chai tam giác 3 lít (mỗi chai chứa 500 ml canh thang TSB) để có đậm độ lúc 0 giờ (To) = 0,02. Lắc chai giống 150 vòng/phút ở nhiệt độ 32oC hoặc 37oC trong 14 – 15 giờ.
3.     Nhân giống cấp 2
Lấy chai giống vi khuẩn ra khỏi tủ  ấm, lấy mẫu giống để kiểm tra thuần khiết. Đo đậm độ giống vi khuẩn. Giống cấp 2 được cấy vào 7 chai tam giác 3 lít (mỗi chai chứa 1000 ml canh thang TSB) để có OD lúc 0 giờ (To) = 0,6. Lắc chai giống 200 vòng/phút ở 37oC trong 4 - 5 giờ.
II.               NUÔI CẤY VÀ THU KHÁNG NGUYÊN Vi PS THÔ
1.     Lên men
Thành phần môi trường
stt
Thành phần
Đơn vị
Công thức gốc
(Thể tích : 1 lít)

Công thức pha
(Thể tích: 160 lít)

1
Tryptic Soy Broth
kg
0,030
5,40
2
Glucose
kg
0,010
1,60
3
MgSO4.7H2O
kg
0,002
0,32
4
Nước cất vừa đủ
lít
1
160
pH = 7,3 ± 0,2
Thiết kế hệ thống lên men 300 lít ,sử dụng nguồn nguyên liệu trong thành phần môi trường gồm : Tryptic Soy Broth 5,4 kg, Glucose 1,6 kg, MgSO4.7H2O 0,32 kg, Nước cất vừa đủ 160 lít. Tiến hành pha môi trường nuôi cấy gồm các bước:
-  Pha canh  thang TSB: Hòa tan 5,4 kg TSB trong 140 lít nước cất, đo pH môi trường. Lọc sơ bộ canh thang qua Minicartridge (cột lọc có kích thước lỗ  lọc là 20 µm) vào thùng chứa của TFF với tốc độ lọc 5 lít/phút, thêm 20 lít nước cất để tráng lọc, thể tích sau lọc 160 lít.
-  Lọc canh thang TSB: Canh thang TSB được lọc qua hệ thống lọc TFF với màng lọc 10.000 Dalton đã được xử lý sạch để loại bỏ tạp chất và những phần tử có kích thước lớn hơn 10.000 Dalton với  tốc độ  lọc 2,46 lít/phút. Áp lực thẩm thấu được điều chỉnh 0,4 bar trên cơ sở cân bằng của áp lực đầu vào 1,1 bar, áp lực hồi 0 bar và áp lực đầu ra 0,3 bar. Thể tích môi trường hao hụt do quá trình lọc được xác định là 11% và thể tích canh thang TSB sau lọc là 140 lít.
-  Pha dung dịch glucose (160 g/lít):  Hòa tan 1,6 kg D - Glucose trong 5 lít nước cất, lọc qua giấy lọc vào chai 10 lít, thêm nước cất vừa đủ 10 lít.
-  Pha dung dịch MgSO4.7H2O (32 g/lít): Hòa tan 320 gam MgSO4.7H2O trong 2 lít nước cất, lọc qua giấy lọc vào chai 10 lít, thêm nước cất vừa đủ 10 lít.
Tổng thể  tích môi trường là 160 lít, lọc vô trùng qua hệ thống lọc Cartridge với kích thước lỗ lọc 0,2 µm và được đưa vào nồi lên men 300 lít.
Lấy mẫu môi trường để kiểm tra pH và kiểm tra hóa học.
Các thông số trong quá trinh lên men
-         Tỷ lệ giống:                                            4% -5%
-         Thể tích môi trường:                               160 lít
-         Sục khí :                                                  tốc độ sục khí 0,55 – 0,90 (l/l/p)
-         Tốc độ khuấy:                                         300 – 500 vòng/phút
-         Áp suất bề mặt :                                      0,15 – 0,20 (bar
-         Oxy hòa tan :                                          oxy hòa tan 20%
-         Nhiệt độ nuôi cấy:                                    37ºC
-         Bất hoạt vi khuẩn :                                   0,5% (v/v) formalin 37%, 9-10h
-         Thời gian nuôi cấy:                                   6h
-         PH nuôi:                                                    6,9 – 7,0
-         PH gặt :                                                     7.6
Trong suốt quá trình lên men xẩy ra hai pha, pha lag và pha log. Tiến hành kiểm tra mức độ mức độ thuần khiết trong suốt qua trình nuôi cây ( hút một lượng vừa đủ ở các thời điểm trong nồi lên men tiến hành thực hiện các test để kiểm tra). Luôn duy trì lượng PH ổn định ở mức 6,9 -7,0. Để kiểm tra nồng độ tế bào vi khuân trong nồi lên men tiến hành đo OD, ở bức sóng 560 nm  mức OD lúc thu hoạch là 18,98 ± 1,00 và 18,62 ± 1,53.Thường thu hoạch cuối pha log, khi pH đạt 7,62± 0,01 vì lúc đó hàm lượng Vi PS là cao nhất.
1.     Bất hoạt
Sau thời gian lên men tiến hành bất hoạt vi khuẩn để thu Vi, bất hoạt bằng formalin, với tỷ lệ 0,9-1% formalin 37%,trong thời gian  9-10 giờ ,ở nhiệt độ phòng . Tiến hành kiểm tra sự sống sót của vi khuẩn sau bất hoạt bằng cách:  Lấy 0,1 ml canh khuẩn sau khi đã hết thời gian bất hoạt, cấy dàn đều trên 2 đĩa môi trường thạch TSB, ủ ở 37ºC theo dõi trong thời gian 72 giờ. Kết quả nuôi cấy trên đĩa pettri nếu không có khuẩn lạc mọc lên mới đem đi tinh chế Vi.
2.     Tách lọc và cô đặc
Tách lọc: Dùng hệ thống lọc tiếp tuyến (TFF) với màng lọc 0,45 nm để tách xác tế bào ra khỏi canh khuẩn và thu nứớc nổi có kháng nguyên Vi PS thô. Dòng canh khuẩn chảy qua các rãnh nhỏ của màng lọc nhờ lực tiếp tuyến tác dụng dọc theo bề mặt màng lọc. Áp suất lọc tác dụng lên bề mặt của màng và giảm dần theo chiều dài của màng lọc. Nước nổi chứa kháng nguyên Vi PS thô có kích thước nhỏ hơn lỗ màng lọc thì qua màng ra thùng chứa. Xác tế bào vi khuẩn Thương hàn có kích thước lớn hơn kích thuớc lỗ màng lọc nên sẽ trượt trên màng lọc và đi vào thùng chứa ban đầu rồi tiếp tục được bơm hồi lưu trở lại màng lọc. Sự quay vòng được ngưng lại khi dịch có xác tế bào vi khuẩn Thương hàn đặc dần và đựợc loại bỏ.

Cô đặc: Tiến hành cô đặc nước nổi chứa kháng nguyên Vi PS thô. Dùng hệ thống lọc tiếp tuyến (TFF) với màng lọc 10 kDa cô đặc nước nổi có kháng nguyên Vi PS thô. Dòng chất lỏng chứa kháng nguyên Vi PS thô chảy qua các rãnh nhỏ của màng lọc nhờ lực tiếp tuyến tác dụng dọc theo bề mặt màng lọc. Áp suất lọc tác dụng lên bề mặt của màng và giảm dần theo chiều dài của màng lọc. Nước nổi chứa  kháng nguyên Vi PS thô và các phần tử có kích thước nhỏ hơn lỗ màng lọc (10 kDa) qua màng ra ngoài. Chất lỏng chứa kháng nguyên Vi PS thô và những phần tử có kích thước lớn hơn lỗ màng lọc (10 kDa) sẽ trượt trên màng lọc và đi vào thùng chứa ban đầu rồi tiếp tục được bơm hồi lưu trở lại màng lọc. Sự quay vòng được ngưng lại khi chất lỏng có kháng nguyên Vi PS thô và những phần tử đựợc cô đặc đến khi thể tích còn 1/4 so với thể tích ban đầu. Thu dịch có kháng nguyên Vi PS thô có kích thước lớn hơn 10kDa.
1.     Tủa Cetavlon, thu kháng nguyên thô
Nước nổi có kháng nguyên Vi PS thô đựợc tủa với Cetavlon 0,4% ở 4ºC qua đêm theo tỷ lệ 1:1, theo cơ chế: Kháng nguyên Vi PS mang điện tích âm  tại C6 (COO-) tủa với Cetavlon mang điện tích dương qua liên kết ion.
-         Cô đặc nước nổi chứa kháng nguyên Vi PS thô
Dùng hệ thống lọc tiếp tuyến (TFF) với màng lọc 10 kDa (Hình 2.3) cô đặc nước nổi có kháng nguyên Vi PS thô. Dòng chất lỏng chứa kháng nguyên Vi PS thô chảy qua các rãnh nhỏ của màng lọc nhờ lực tiếp tuyến tác dụng dọc theo bề mặt màng lọc. Áp suất lọc tác dụng lên bề mặt của màng và giảm dần theo chiều dài của màng lọc. Nước nổi chứa kháng nguyên Vi PS thô và các phần tử có kích thước nhỏ hơn lỗ màng lọc (10 kDa) qua màng ra ngoài. Chất lỏng chứa kháng nguyên Vi PS thô và những phần tử có kích thước lớn hơn lỗ màng lọc (10 kDa) sẽ  trượt trên màng lọc và đi vào thùng chứa ban đầu rồi tiếp tục được bơm hồi lưu trở  lại màng lọc. Sự  quay vòng được ngưng lại khi chất lỏng có kháng nguyên Vi PS thô và những phần tử  được cô đặc đến khi thể  tích còn 1/4 so với thể  tích ban đầu. Thu dịch có kháng nguyên Vi PS thô có kích thước lớn hơn 10 kDa.
-         Tủa kháng nguyên Vi PS thô
+ Tủa kháng nguyên Vi PS thô bằng Cetavlon 0,4% ở 4ºC qua đêm theo tỷ lệ 1:1 để có nồng độ cuối cùng là 0,2%.
+ Tủa được ly tâm 4.000 g ở 10ºC trong 2 giờ, thu kháng nguyên Vi PS thô.
I.                  Tinh chế
1.     Tách Vi PS khỏi Cetavlon
Nguyên tắc:  Dùng NaCl để tách Cetavlon khỏi tủa kháng nguyên Vi PS –Cetavlon vì Na+ có ái lực ion mạnh hơn Cetavlon và khi dùng nồng độ cao Na+ sẽ đẩy Cetavlon ra và liên kết với kháng nguyên Vi PS bởi lực tương tác ion tạo tủa kháng nguyên Vi PS – COONa.
Tiến hành : Rửa mẫu kháng nguyên Vi PS thô bằng nước cất và NaCl 0,1 M. Ly tâm 4.000g ở 10ºC trong 1 giờ để thu cặn (kháng nguyên Vi PS thô – Cetavlon) và bỏ nước nổi.  Hoàn nguyên tủa kháng nguyên Vi PS thô – Cetavlon trong dung dịch NaCl 1 M, khuấy ở 4ºC qua đêm. Ly tâm 19.000 g ở 10ºC trong 2 giờ để thu cặn (kháng nguyên Vi PS thô – Na) và bỏ nước nổi. 

1.     Tủa mẫu Vi PS bằng ethanol 99,99% đến nồng độ 25%
Nguyên tắc: Ethanol có tính háo nước đã lấy nước của các phân tử lớn, các liên kết này yếu làm mất khả năng hòa tan của các phân tử lớn, làm cho chúng bị kéo xuống trong quá trình ly tâm (kháng nguyên Vi PS có kích thước phân tử nhỏ hơn).
Tiến hành: Tủa mẫu kháng nguyên Vi PS với ethanol 99,99% đến nồng độ 25%, ly tâm 15.000 g ở 4ºC trong 1 giờ.
 Phương pháp nhằm loại bớt những kháng nguyên không đặc hiệu là những phân tử lớn như ADN, ARN, protein có trong kháng nguyên Vi PS thô.
2.     Tủa mẫu Vi PS bằng ethanol 99,99% đến nồng độ 75%   
Nguyên tắc: Ở nồng độ ethanol cao, các phân tử nhỏ như kháng nguyên Vi PS bị lấy nước và bị tủa, ly tâm sẽ thu được kháng nguyên Vi PS.
Tiến hành: Tủa mẫu kháng nguyên Vi PS với ethanol 99,99% đến nồng độ 75%, ly tâm 10.000 g ở 4ºC trong 1giờ. Phương pháp nhằm thu kháng nguyên Vi PS
3.     Dùng men RNase, DNase và Protease cắt các phân tử ARN, ADN và protein
Nguyên tắc: Dùng men RNase, DNase và Protease cắt các phân tử ARN, ADN và protein. Thẩm tích mẫu bằng túi celophan trong nước cất để loại các ion ra khỏi tủa và những sản phẩm bị cắt cùng bị thẩm tích ra ngoài, kháng nguyên Vi PS được giữ lại.
Tiến hành: Hoàn nguyên mẫu kháng nguyên Vi PS trong 1 thể tích đệm Tris nhất định tùy theo hàm lượng kháng nguyên Vi PS và cho vào túi thẩm tích (túi celophan 12.000 – 14.000 Dalton). Tính hàm lượng men cho vào theo tỷ lệ men : hàm lựợng axit nucleic = 1:5 đến 1:3.
Cho men RNase vào túi mẫu thẩm tích và thẩm tích trong dung dịch đệm Tris 50 mM ở 37oC qua đêm (pH = 7,4 – 7,5). Cho men DNase vào túi thẩm tích, thẩm tích trong dung dịch đệm Tris 50 mM có thêm MgSO4.7H2O 0,05 M (pH = 7,4 – 7,5) ở 37oC trong 10 giờ (men DNase có hoạt tính trong dung dịch đệm Tris có MgSO4.7H2O). Cho men protease vào túi thẩm tích, thẩm tích trong dung dịch đệm Tris 50 mM ở 37oC qua đêm (protein trong mẫu và DNase, RNase là protein).
Thẩm tích túi chứa mẫu trong nước cất ở 4oC trong 48 giờ để loại các ion ra khỏi tủa và những sản phẩm bị cắt bị thẩm tích ra ngoài, còn kháng nguyên Vi PS được giữ lại. Mẫu kháng nguyên Vi PS được ly tâm 19.000 g ở 10oC trong 1 giờ để thu nước nổi có kháng nguyên Vi PS. Phương pháp nhằm loại bỏ phân tử ARN, ADN và protein có trong kháng nguyên Vi PS và thu kháng nguyên Vi PS.
4.     Tủa mẫu kháng nguyên Vi PS bằng phenol  
Nguyên tắc: Dùng phenol làm biến tính protein và acid nucleic.
Tiến hành: Tủa mẫu kháng nguyên Vi PS bằng phenol theo tỷ lệ 1:1 (thể tích mẫu kháng nguyên Vi PS: thể tích phenol), khuấy 30 phút, ly tâm 4.000 g ở 10oC trong 1 giờ. Mẫu phân thành 3 lớp theo trọng lượng phân tử gồm lớp trên cùng là kháng nguyên Vi PS, lớp giữa màu trắng đục là protein và acid nucleic biến tính, lớp dưới cùng là phenol.
Tách lấy lớp kháng nguyên Vi PS, ly tâm 15.000 g ở 10oC trong 1 giờ để thu nước nổi và bỏ cặn. Lặp lại 3 – 4 lần giai đoạn tủa mẫu kháng nguyên Vi PS bằng phenol cho đến khi lớp giữa còn rất mỏng. Thẩm tích mẫu kháng nguyên Vi PS bằng túi celophan trong nước cất ở 4oC trong 48 giờ, để loại phenol ra ngoài.
Phương pháp nhằm loại protein và acid nucleic còn lại trong mẫu kháng nguyên Vi PS bằng phenol.
5.     Tủa Ethanol 99,99% đến 75%
Phương pháp nhằm loại bỏ LPS (endotoxin) và loại bỏ lần nữa protein và acid nucleic còn lại trong mẫu kháng nguyên Vi PS.
 - Nguyên tắc: Trong thành phần LPS có lipid, sử dụng CaCl2.2H2O liên kết các  thành phần này với nhau, ly tâm tốc độ cao thì loại bỏ LPS cùng protein và acid nucleic còn lại trong mẫu kháng nguyên Vi PS.
- Tiến hành: Thu kháng nguyên Vi PS bằng tủa với ethanol 99,99% đến nồng độ ethanol 75% và ly tâm 4.000 g ở 4oC trong 1 giờ lấy cặn, bỏ nước nổi. Hoàn nguyên mẫu kháng nguyên Vi PS trong CaCl2.2H2O 0,01 M.
6.     Ly tâm
Sau khi kết tủa bằng cồn, tiến hành khuấy tan và ly tâm 136.000 g ở 10oC trong 3 giờ để thu nước nổi có kháng nguyên Vi PS.
Mẫu được thẩm tích bằng túi celophan trong nước cất ở 4oC trong 72 giờ. Đông khô kháng nguyên Vi PS.
Kiểm tra chất lượng kháng nguyên Vi PS.
Stt
Kiểm tra
Phương pháp
Tiêu chuẩn
1
Hàm lượng protein
Lowry
10 mg/g of Vi PS
2
Hàm lượng acid nucleic
Phương pháp đo quang
  20 mg/g of Vi PS
3
Hàm lượng O-acetyl
Hestrin
2 mmol /g of Vi PS
4
Kích thước phân tử
Sắc ký rây phân tử
50% Vi PS thoát ra
trước khi Kd = 0,25
5
Nhận dạng
ouchterlony
Tạo cung kết tủa đặc hiệu
giữa kháng nguyên Vi PS
và kháng thể Vi

7.     Đông khô
Sau khi thu Vi PS tinh, tiến hành đông khô để bảo quản.
I.                  Vắc xin Thương hàn Vi PS
Pha vắc xin theo công thức:
Thành phần 1 liều/0,5 ml vắc xin Thương hàn Vi PS
-         Kháng nguyên Vi polysaccharide tinh khiết 0,025 mg
-         Phenol tối đa                  1,25 mg
-         NaCl                             4,15 mg
-         Na2HPO4                      0,0515 mg
-         NaH2PO4. 2H2O            0,023 mg
pH = 7,0 ± 0,5
Pha kháng nguyên Vi PS trong dung dịch đệm đẳng trương thành vắc xin Thương  hàn Vi PS. Lọc vô trùng qua lọc Cartridge (0,2 µm) và phân vào thùng chứa bằng inox. Lấy mẫu kiểm tra bán thành phẩm Thương hàn Vi PS.
- Vắc xin được đóng lọ 1 ml vắc xin chứa 2 liều và 10 ml vắc xin chứa 20 liều.
- Sau khi kiểm tra vật lý đạt yêu cầu, lọ vắc xin được dán nhãn gồm các thông tin:
Số lượng, lô số, hạn dùng, màu sắc, số đăng ký đúng mẫu đã đăng ký.
-  Đóng hộp: Mỗi hộp  đóng 10 lọ cùng với giấy hướng dẫn sử  dụng và dán nhãn niêm phong bên ngoài. Hộp vắc xin được bảo quản tại kho lạnh 2 – 8oC.
- Lấy mẫu: Số lượng mẫu theo quy định kiểm tra chất lượng vắc xin.
-  Sau khi có giấy cho phép sử dụng, vắc xin sẽ được nhập vào kho thành phẩm và được xuất xưởng đưa vào sử dụng.
Tiêu chuẩn vacxin thương hàn Vi
Stt
Kiểm tra
Phương pháp
Tiêu chuẩn
1
Vật lý 

Soi trực tiếp

Dung dịch không màu, trong suốt, không lẫn chất lạ khó hòa tan
2
pH
Đo bằng máy pH
7,0 ± 0,5
3
Hàm lượng
O – acetyl
Hestrin
0,085 ±  25%  µmol  /liều (0,064  –0,106 µmol /liều)
4
Hàm lượng Vi
Điện di miễn dịch
25  ±  30%  µg/liều  (17,5  –  32,5 µg/liều)
5
Hàm lượng
phenol
Grifol và King Kind
≤ 1,25 mg/liều
6
Vô trùng
Cấy trực tiếp
Không có sự phát triển của vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy
7
Nhận dạng
Ouchterlony
Tạo  kết  tủa  đặc  hiệu  giữa  kháng nguyên Vi PS và kháng thể Vi
8
An toàn
Tiêm 0,5 ml vắc xin
cho  mỗi  chuột  nhắt
(5  chuột  nhắt)  và
0,5  ml  vắc  xin  cho
mỗi  chuột  lang  (2
chuột lang)
Chuột  khỏe  mạnh,  lên  cân  sau  7 ngày  theo  dõi.  Không  có  chuột chết.
9
Chí nhiệt tố
Tiêm tĩnh mạch thỏ
0,025 µg kháng
nguyên Vi PS/ml/kg
thỏ
Vắc  xin  không  được  có  chất  gây sốt

Tổng kết
Vaccine thương hàn ra dời đã giúp cứu chữa rất nhiều người bệnh Như với bất cứ loại thuốc nào, vắc-xin có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng, chẳng hạn như phản ứng dị ứng nặng. Nhưng khả năng rủi ro vắc-xin bệnh thương hàn gây ra tổn hại, hoặc tử vong là cực kỳ nhỏ. Các vấn đề nghiêm trọng từ việc dùng hai dạng vắc-xin đều rất hiếm gặp.




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét