Đặt vấn đề
Tỷ lệ
mắc bệnh bại liệt ở Việt Nam
Tỷ lệ mắc bệnh bại liệt ở Mỹ
BỆNH BẠI LIỆT
qNguyên nhân : Virus Poli
qNguồn truyền nhiễm:
üNgười là nguồn chứa duy nhất, lây
truyền chủ yếu qua đường phân –miệng.
qCơ thể cảm thụ:
üTuổi hay gặp là trẻ em 2-8 tuổi,
đặc biệt 2-4 tuổi chiếm 60-80%.
CƠ CHẾ SINH BỆNH
VIRUS BẠI LIỆT (poliovirus)
Polio virus có
hình cầu với cấu trúc 20 mặt, đường kính khoảng 30nm trọng lượng phân tử 6,8 x 106
dalton. Genom là
sợi RNA đơn dương.
Bao bọc xung quanh lõi RNA là một vỏ capsid. Capsid bao
gồm 60 capsome giống
nhau, xếp đối xứng, mỗi capsome được cấu tạo bởi một trong 4 chuỗi polypeptid là VP1, VP2, VP3,
VP4
VIRUS BẠI LIỆT (poliovirus)
qCó 3 type kháng nguyên khác nhau và
không gây miễn dịch chéo.
üType I: Điển hình là chủng Brunhilde.
üType II: Điển hình là chủng Lansing.
üType III: Điển hình là chủng Leon.
Trong đó type I là nguyên nhân chính của các vụ dịch lớn chiếm 80-90%.
Trong khi đó , type II và III gặp ít hơn tùy theo từng nước và từng vùng địa lí
khác nhau
SẢN XUẤT VACINE BẠI LIỆT IPV
GÂY NHIỄM
§Mỗi typ virus được pha trong môi trường LH3E( hoặc EAGLE glucose cao, M199 glucose cao), theo liều gây nhiễm
1 CCID50/300 tế bào.
1 CCID50/300 tế bào.
§Hấp phụ 1 giờ ở 33 độ C.
§Ủ ở 330C- 33,50C , £ 72 giờ.
§Kiểm tra hiệu giá.
Quá trình cô đặc và tinh chế virus
bước 1:Sinh
khối virus
bước 2: Lọc
qua hệ thống siêu lọc Vivaflow
bước 3 :Cô
đặc bằng siêu ly tâm
bước 4 :Tinh
chế qua cột DEAE Sepharose
CL-6B
Sản
phẩm sau tinh chế: kháng nguyên bại liệt đã tinh sạch
Lọc virus bằng hệ
thống lọc
tiếp tuyến Vivaflow
tiếp tuyến Vivaflow
Quá
trình siêu lọc loại bỏ một số thành phần muối vô cơ, các axit amin phân
tử nhỏ, các
mảnh nhỏ của xác tế bào, nước có trọng lượng phân tử nhỏ
hơn 100.000 dalton vừa làm
cho hỗn hợp dịch đặc lại đồng thời loại bỏ một số protein tạp
QUÁ
TRÌNH CÔ ĐẶC VÀ TINH CHẾ
KHÁNG NGUYÊN BẰNG SIÊU LY TÂM
KHÁNG NGUYÊN BẰNG SIÊU LY TÂM
•Ly
tâm 36.000 rpm/60C/4
giờ, cặn được hòa vào dung dịch PB 0,1M để lắc nhẹ qua đêm ở 40C. Sử dụng siêu âm phá tế bào và làm tách rời các hạt virut.
•Ly
tâm 15.000 rpm/6oC/30 phút
Lấy mẫu kiểm tra hiệu giá sau siêu ly tâm
Bất
hoạt 3 typ kháng
nguyên
•Bất hoạt dùng formalin theo tỷ lệ 1:4000. Ngâm
trong bể điều nhiệt 370C
trong 12
ngày. Kiểm tra bại liệt sống để xác định ngày
thứ bao nhiêu thì bị bất hoạt hoàn toàn.
•Trung hòa formalin khi bất hoạt kết thúc.
• Vaccine được tinh chế và bất hoạt sẽ được kiểm tra độ bất hoạt và
xác định kháng nguyên D, kiểm tra vô trùng và thử nghiệm
nhận dạng.
PHỐI
TRỘN VACCINE
•Công thức thứ nhất:
üTyp 1 và
Typ 2 :30
đơn vị kháng nguyên D (Du)
üTyp 3 :50 đơn vị kháng nguyên D (Du)
•Công thức thứ 2:
üTyp 1 :3 đơn vị kháng nguyên D
üTyp2 và typ 3 : 100 đơn vị khán nguyên D.
• Dung dịch pha loãng là M199 không có ion Ca2+, Mg2+, PO42- không chỉ thị màu chất bảo quản là 2-phenoxyethanol
0,5% (0,005 ml/ml)
•Lọc vô trùng và đóng lọ. pH= 7,1à 7,3.
•Bảo quản từ 4-80C
So sánh
ưu, nhược điểm của vaccine
OPV và
IPV
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét