Thứ Sáu, 14 tháng 4, 2017

VACCINE BẠI LIỆT BẤT HOẠT TỪ CHỦNG SABIN




Đặt vấn đề 



Tỷ lệ mắc bệnh bại liệt ở  Việt Nam

Tỷ lệ mắc bệnh bại liệt ở  Mỹ

BỆNH BẠI LIỆT
qNguyên nhân :  Virus Poli
qNguồn truyền nhiễm:
üNgười là nguồn chứa duy nhất, lây truyền chủ yếu qua đường phân –miệng.
qCơ thể cảm thụ:
üTuổi hay gặp là trẻ em 2-8 tuổi, đặc biệt 2-4 tuổi chiếm 60-80%.
CƠ CHẾ SINH BỆNH


VIRUS BẠI LIỆT (poliovirus)
Polio virus có hình cầu với cấu trúc 20 mặt, đường kính khoảng 30nm trọng lượng phân tử 6,8 x 106 dalton. Genom là sợi RNA đơn dương.
Bao bọc xung quanh lõi RNA là một vỏ capsid. Capsid bao
gồm 60 capsome giống nhau, xếp đối xứng, mỗi capsome được cấu tạo bởi một trong 4 chuỗi polypeptid là VP1, VP2, VP3,
VP4

VIRUS BẠI LIỆT (poliovirus
qCó 3 type kháng nguyên khác nhau và không gây miễn dịch chéo.
üType I: Điển hình là chủng Brunhilde.
üType II: Điển hình là chủng Lansing.
üType III: Điển hình là chủng Leon.
Trong đó type I là nguyên nhân chính của các vụ dịch lớn chiếm 80-90%. Trong khi đó , type II và III gặp ít hơn tùy theo từng nước và từng vùng địa lí khác nhau
SẢN XUẤT VACINE BẠI LIỆT IPV
GÂY NHIỄM
§Mỗi typ virus được pha trong môi trường  LH3E( hoặc EAGLE glucose cao, M199 glucose cao), theo liều gây nhiễm
1 CCID50/300 tế bào.
§Hấp phụ 1 giờ ở 33 độ C.
§Ủ ở 330C- 33,50C , £ 72 giờ.
§Kiểm tra hiệu giá.
Quá trình cô đặc và tinh chế virus
bước 1:Sinh khối virus
bước 2: Lọc qua hệ thống siêu lọc Vivaflow
bước 3 :Cô đặc bằng siêu ly tâm
bước 4 :Tinh chế qua cột DEAE Sepharose CL-6B
Sản phẩm sau tinh chế: kháng nguyên bại liệt đã tinh sạch

Lọc virus bằng hệ thống lọc
tiếp tuyến
Vivaflow
Quá trình siêu lọc loại bỏ một số thành phần muối vô cơ, các axit amin phân tử nhỏ, các 

mảnh nhỏ của xác tế bào, nước có trọng lượng phân tử nhỏ 
hơn 100.000 dalton vừa làm 
cho hỗn hợp dịch đặc lại đồng thời loại bỏ một số protein tạp
QUÁ TRÌNH CÔ ĐẶC VÀ TINH CHẾ
 
KHÁNG NGUYÊN BẰNG SIÊU LY TÂM
Ly tâm 36.000 rpm/60C/4 giờ, cặn được    hòa vào dung dịch PB 0,1M để lắc nhẹ qua đêm ở 40C. Sử dụng siêu âm phá tế bào và làm tách   rời các hạt virut.
Ly tâm 15.000 rpm/6oC/30 phút
Lấy mẫu kiểm tra hiệu giá sau siêu ly tâm
Bất hoạt 3 typ kháng nguyên
Bất hoạt dùng formalin theo tỷ lệ 1:4000. Ngâm trong bể điều nhiệt 370C trong 12   ngày. Kiểm tra bại liệt sống để xác định ngày thứ bao nhiêu thì bị bất hoạt hoàn toàn.

Trung hòa formalin   khi bất hoạt kết thúc.

Vaccine được tinh chế và bất hoạt sẽ được kiểm tra độ bất hoạt và xác định kháng nguyên D, kiểm tra vô trùng và thử nghiệm nhận dạng.
PHỐI TRỘN VACCINE
Công thức thứ nhất:
üTyp 1 và Typ 2   :30 đơn vị kháng nguyên D (Du)
üTyp 3                  :50 đơn vị kháng nguyên D (Du)
Công thức thứ 2:
üTyp 1                         :3 đơn vị kháng nguyên D
üTyp2 và typ 3  : 100 đơn vị khán nguyên D.
Dung dịch pha loãng là M199 không có ion Ca2+, Mg2+, PO42-  không chỉ thị màu chất bảo quản là 2-phenoxyethanol 0,5% (0,005 ml/ml)
Lọc vô trùng và đóng lọ. pH= 7,1à 7,3.
Bảo quản từ 4-80C





Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét