1. Viêm
gan B
Viêm
gan B (còn gọi là viêm gan vi rút B hay viêm gan siêu vi B) là tình trạng sưng
tấy hoặc hoại tử tế bào gan cấp hoặc mạn tính, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng
như xơ gan hoặc ung thư gan.
Vi
rút viêm gan B tồn tại trong máu và dịch thể, có thể lây theo 3 đường:
Từ
mẹ sang con khi sinh, qua đường máu, và qua quan hệ tình dục không an toàn.
Lây
từ mẹ sang con
Viêm
gan B có thể lây từ mẹ sang con trong lúc sinh. Đây là đường lây truyền phổ biến
nhất tại Việt nam và là nguyên nhân gây viêm gan B thường gặp nhất. Nhiều phụ nữ
mang thai không biết mình bị viêm gan B do không có triệu chứng và không được
xét nghiệm.
Lây
qua đường máu
Viêm
gan B có thể lây qua tiếp xúc trực tiếp với máu nhiễm vi rút.
Ví
dụ:
• Tiếp xúc trực tiếp giữa các vết thương
• Dùng chung dao cạo hoặc bằng chải đánh răng
đã có nhiễm máu
• Tái sử dụng bơm kim tiêm hoặc dụng cụ y tế
• Truyền máu không an toàn
Lây
qua quan hệ tình dục
Viêm
gan B có thể lây qua quan hệ tình dục không dùng bao cao su. Mặc dù dùng bao
cao su có thể giảm nguy cơ truyền viêm gan B, cách tốt nhất để phòng bệnh viêm
gan B vẫn là tiêm phòng.
Viêm gan b cấp tính
·
Bệnh viêm gan B cấp tính là khi vi rút viêm gan B chỉ tồn tại
trong cơ thể người một thời gian ngắn dưới 6 tháng và đặc biệt là có thể chữa
trị được dứt điểm.
·
Các triệu chứng của viêm gan B cấp tính thường không rõ nét. Người
bệnh thường có triệu chứng: biếng ăn, mệt mỏi do suy giảm chức năng gan và hệ
tiêu hóa … Ngoài ra còn có một số triệu chứng khác như sốt, nôn mửa, cảm cúm và
đau nhức ở gan, có thể bị nhức khớp.
Viêm gan B mãn tính
·
Khác với bệnh viêm gan B cấp tính, viêm gan B mãn tính là khi vi
rút viêm gan B tồn tại trong cơ thể người hơn 6 tháng. Tuy nhiên, phần lớn bệnh
nhân viêm gan B mạn tính lại không có triệu chứng gì đặc biệt hoặc nếu có cũng
rất mơ hồ vì thế mà người bệnh không biết. Tuy nhiên, nếu người bệnh để ý một
chút những thay đổi nhỏ của cơ thể thì hoàn toàn có thể phát hiện bệnh sớm.
·
Chức năng gan suy giảm: Vi rút viêm gan B tấn công làm các tế bào
gan sẽ bị tổn thương dẫn đến chức năng gan suy giảm.
·
Hệ tiêu hóa bị ảnh hưởng nghiêm trọng: Người bệnh
viêm gan B mạn tính có cảm giác chán ăn, mệt mỏi, đau bụng, tiêu
chảy…
·
Biểu hiện ngoài da: Vàng da, vàng mắt… là những triệu chứng điển
hình của bệnh viêm gan B mạn tính. Tuy nhiên, nếu người bệnh đã ở giai đoạn
vàng da, vàng mắt rồi thì bệnh tình đã tương đối nặng, người bệnh cần phải điều
trị ngay nếu không sẽ có những biến chứng nguy hiểm xảy ra.
2. Tình hình viêm gan b
Thế giới
Viêm gan virus B được cộng đồng y tế thế giới
rất quan tâm. Những giám sát dịch tế học đã phát hiện có khoảng 2 tỷ người bị
nhễm virus viêm gan B trong đó có khoảng 350 triệu người mạn tính(5-10% người lớn
và 70-90% trẻ em) và khoảng 2 triệu người chết hàng năm( do sơ gan và ung thư
gan nguyên phát) gây ra bởi virus viêm gan B (80% các ung thư ở Châu Á và Châu
Phi). Cứ 122 triệu trẻ em sinh ra hàng năm ở những nước này thì có 1,3 triệu trẻ
em bị chết do bệnh viêm gan B gây ra (999.000 ở Châu Á và 230.000 ở Châu Phi).
Trên
toàn thế giới có khoảng 500 triệu trẻ em bị nhiễm HBV, 7,15 sẽ chết do các hậu
quả của nhiễm trùng này khi đến tuổi trưởng thành 90% trẻ em sinh ra từ các bà
mẹ mang virus mạn tính cũng sẽ trở thành người nhiễm virus này.
Việt Nam:
Việt Nam hiện đứng thứ 2 trong khu vực Tây
Thái Bình Dương về số lượng người nhiễm viêm gan B, chỉ sau Trung Quốc. Đó là
nhận định được ghi lại tại hội thảo về phòng chống bệnh viêm gan virus diễn ra
tại Hà Nội ngày 29/8/2016.
Theo
TS. Trần Đại Quang, đại diện Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế cho hay, hiện nay nước
ta có khoảng 9 triệu người mắc viêm gan B (chiếm khoảng 6% - 20% dân số) thuộc
nhóm cao nhất khu vực Tây Thái Bình Dương, cao gấp 40 lần số người nhiễm HIV.
Cũng theo ước tính từ Bộ Y tế, đến năm 2020 sẽ có 8 triệu người Việt nhiễm
virus viêm gan B mạn tính.
Theo
báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh viêm gan do virus là nguyên nhân
thứ 7 gây tử vong trên toàn cầu. Bộ Y tế khuyến cáo, viêm gan virus đứng thứ ba
trong số nguyên nhân gây tử vong ở nước ta, trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là
viêm gan siêu vi B.
VN
nằm trong khu vực có nguy cơ cao về HBV. Tỷ lệ người mang HBV trung bình là
15-25%. Thống kê về tỷ lệ nhiễm HBV theo khu vực cho thấy tại tp HCM là 11,3%,
Khánh Hòa 15.48%, Vĩnh Phú là 23,2%, Hà Bắc là 15,5%, Lâm Đồng là 16,74%.
Trong
chiến lược phòng chống viêm gan của Việt Nam, công cụ quan trọng đầu tiên là dự
phòng bằng văcxin viêm gan B sớm và đúng quy định. Để đạt mục tiêu giảm tỷ lệ
trẻ dưới 5 tuổi nhiễm virus viêm gan B xuống dưới 1% vào năm 2017, phải có 90%
trẻ được tiêm mũi sơ sinh và trên 95% trẻ được tiêm 3 mũi văcxin ngừa bệnh.
3. Cấu tạo virus viêm gan B
a.
Đặc
điểm, hình thái, cấu trúc
Virus
viêm gan B thuộc:
Bộ:
Unassigned
Họ:
Hepadnaviridae
Chi:
Orthohepadnavirus
Loài:
Hepatitis B virus
Hình thái.
Trong
huyết thanh của bệnh nhân ở giai đoạn nhân đôi của virus, người ta có thể tìm
thấy 3 kiểu cấu trúc:
-
Hạt Dane hay virion hoàn chỉnh có đường kính 42 nm, gồm 3
lớp:
+
Vỏ ngoài dày 7 nm, cấu tạo bởi 3 chuỗi polypeptid. Chuỗi có kích thước ngắn
nhất là kháng nguyên bề mặt HBsAg.
+Vỏ
capsit được cấu tạo bởi 2 chuỗi polypeptid:
Chuỗi
polypeptid lõi ngắn là kháng nguyên lõi của virus, được gọi là HBcAg.
Chuỗi
polypeptid dài có trọng lượng phân tử 25 kDa, được gọi là polypeptid trước lõi.
Cấu trúc gồm 1 polypeptid ngắn cọng với 1 peptid đơn, được gọi là HBeAg.
-
Các cấu trúc hình cầu và hình ống. hầu hết các hạt HBs có
hình cầu, đường kính khoảng 17 – 25nm, chiếm số lượng lên đến 1013/ml. ngoài ra
còn có các hạt hình ống, có đường kính 20nm với chiều dài rất thay đổi, chiếm
một lượng ít hơn vào khoảng 1011/ml hoặc 1µg/ml. ngược lại trong huyết thanh của những
người có nồng độ virus thấp, chỉ chứa khoảng 1012/ml các hạt HBs hình cầu và một
vài hoặc không có hạt hình ống. hai cấu trúc này chính là phần kháng nguyên bề
mặt của virus được sản xuất dư thừa tại bào tương của tế bào gan, cho nên chúng
cũng mang những đặc tính như HBsAg. Tuy nhiên chúng không chứa HBV DNA nên
không có tính lây nhiễm.
Hình: cấu trúc virus HBV
-
Cấu trúc bộ gen HBV
Bộ gen
virus viêm gan B là một phân tử DNA dạng vòng có khoảng 3.200 nucleotide. Đây
là một chuỗ xoắn kép không hoàn toàn gồm 2 chuỗi đơn có chiều dài khác nhau:
+ chuỗi
dài nằm ngoài, có cực tính âm(-), tạo nên một vòng tròn liên tục với chiều dài
cố định là 3,2kb. Chuỗi gen này mã hóa cho tất cả các thông tin di truyền của
virus.
+ chuỗi
ngắn nằm trong, có cực tính dương (+) với chiều dài thay đổi từ 50 – 100% chiều
dài của bộ gen.
Bộ gen là
một DNA có cấu trúc kép gồm 4 gen (còn gọi là 4 khung đọc mở) S, C, P và X. đây
là các vùng mã hóa để tổng hợp các protein của virus. Quá trình đọc mã được bắt
đầu từ bộ ba nucleotide AUG được gọi là codon khởi đầuvà chấm dứt bằng codon kết
thúc TAG.
+ Gen S
là phần protein chính của vỏ bao gồm vùng S, pre-S1 và pre-S2 mã hóa để tổng hợp
các protein bề mặt hay kháng nguyên bề mặt HBsAg. Vùng S và pre-S2 có chiều dài cố định trong khi vùng pre-S1 có
chiều dài thay đổi tùy theo từng phân type khác nhau.
+ Gen C
là một polypeptid mang kháng nguyên HbcAg và HbeAg. Nếu quá trình đọc mã được bắt
đầu từ codon AUG thứ nhất ở vị trí 1814 và đọc suốt chiều dài của đoạn gen
pre-C và C sẽ tổng hợp nên HbeAg.
+ Gen P
chiếm 80% chiều dài của bộ gen. Sản phẩm của nó là DNA-polymerase cần thiết cho
sự nhân lên của virus vì nó tham gia vào quá trình sao chép ngược DNA mới từ
RNA tiền gen.
+ Gen X
có vai trò trong sự chuyển hoạt tính trong quá trình nhân đôi của virus.
Hình: cấu trúc genom HBV
Kháng nguyên của virus.
-
HBsAG
(hepatitis B surface Antigent)
Là một protein có
tính kháng nguyên, cấu tạo nên lớp vỏ và giúp cho sự bám của virus vào tế bào
gan, có sự thay đổi giữa các typ, có trọng lượng phân tử thay đổi từ 23.000 đến
29.000 dalton. Gồm 3 loại protein:
+ Protein S: chiếm
đa số lượng protein bề mặt, được mã hóa bởi vùng s, gồm 226 aminoacid nối lại với
nhau và quy định typ của virus.
+ Protein M
(226s+55pres2): gồm 281 aminoacid, protein pre2 có tính ưa nước, không chứa
cytein và nhạy cảm với protease. Giúp cho virus bám vào màng và xâm nhập vào trong
nhờ cơ chế kết hợp với các thụ thể albumin Phsa có trong huyết thanh và trên
thành tế bào gan.
+ Protein L (s,
pre1, pre2): là protein lớn nhất của kháng nguyên bề mặt. Có vùng hoạt động nằm
trên chuỗi pres1 nên có vai trò quan trọng trong việc gắn vào thụ thể và xâm nhập
vào tế bào gan.
-
HbcAg
Còn gọi là kháng nguyên lõi, là KN cấu
trúc của phần vỏ trong, nó không tồn tại tự do mà tập trung chủ yếu trong nhân
tế bào gan bị nhiễm. trong huyết thanh HbcAg bị bao bọc bởi HBsAg nên không tìm
thấy trong huyết thanh, chỉ tồn tại trong tế bào gan. Có trọng lượng phân tử từ
18.000 tới 19.000 dalton.
-
HbeAg
Có cấu trúc thay đổi ở các thứ typ. Trọng
lượng phân tử từ 16.000 đến 19.000dalton. HbeAg là một KN hòa tan, sự hiện diện
của nó liên quan đến tính lây nhiễm và phản ánh tình trạng đang nhân đôi của
virus. KN này cũng như HBsAg có thể tìm được trong máu, huyết tương bệnh nhân.
a.
Quá
trình xâm nhiễm và nhân lên của virus.
Hình: quá trình xâm nhiễm nhân lên của virus
-
Tấn
công
Vượt qua hàng rào bảo vệ và hệ thống miễn
dịch bằng cách tạo ra các thể có lớp vỏ hay kháng nguyên bề mặt nhưng không có
genom để đánh lừa. protein vỏ tham gia và có vai trò quan trọng là M, L thông
qua đoạn pre1, pre2.
-
Thâm
nhập
Xâm nhập vào bào tương: sau khi tiếp xúc
với thụ thể trên màng tế bào gan, lõi virus được bao bọc bởi endosome, hạt nội
bao được tạo thành từ phức hợp hạt virus và màng nội bào. Sau khi xâm nhập
thành công, cấu trúc nucleocapsit được giải phóng vào nhân.
Sự giải phóng genom vào trong nhân tế
bào: sử dụng hệ thống vận chuyển vi ống của tế bào. Cơ chế tương tác là đầu
cacboxyl của protein lõi phosphoryl hóa phần đầu tận cùng c ngoài ra còn có
trình tự định vị nhân (NLS) được bao bọc để về qua lỗ nhân.
- Phiên mã
Genom
đưa vào nhân được chuyển thành dạng vòng, sau đó DNA đóng vòng cộng hóa trị tạo
cccDNA, tạo khung cho quá trình phiên mã (xảy ra trong nhân tế bào). Quá trình
phiên mã được thực hiện nhờ RNA polymerase II của tế bào, tạo ra 4 đoạn RNA có
kích thước khác nhau 0,9; 2,1; 2,4; 3,5kb.
Dịch mã: xảy ra ở ngoài nhân, nhờ
riboxome. Sau khi tổng hợp các mRNA được đưa ra ngoài để tổng hợp các protein của
virus. Đoạn mRNA 0,9kb tổng hợp protein X. Đoạn mRNA 2,4kb tổng hợp protein L.
Đoạn mRNA 2,1kb tổng hợp protein M,S của kháng nguyên bề mặt HBsAg. Đoạn 3,5kb
tổng hợp protein của lõi_protein C và DNA pol (protein P).
Tổng hợp genom của
virus: có sự phiên mã ngược:
mRNA DNA(-) DNA (+) DNA (+-)
Lắp
ráp tạo hạt virus hoàn chỉnh: protein C tạo protein lõi bao lấy bộ gen genome,
lõi được bao bọc bởi lớp vỏ kháng nguyên bề mặt.
Giải
phóng: hạt được đưa đến màng té bào và giải phóng theo con đường ngoại bào, thực
tế không gây thương tổn tế bào gan, nguyên nhân chính gây nên bệnh viêm gan B
là do hệ thống miễn dịch của cơ thể.
Quy trình sản xuất vaccine viêm gan B tái tổ hợp
Ngân hàng tế bào sản xuất nấm men
Thạch
đĩa YPD/Zeocin
Nuôi
cấy trong canh thang (YPD)
Nhân
chủng trong nồi lên men 2lit (BMGY)
Nhân chủng trong nồi lên men 10lit
(BMMY)
Biến
nạp trong nồi lên men 10lit
Thu sinh khối (Ly tâm)
Phá vỡ và ly giải tế bào
Ly tâm,(Loại bỏ cặn)
Hấp phụ bằng Aerosil
Phản
hấp bằng borax
Siêu
ly tâm trong dung dịch gradient KBr
Siêu
ly tâm trong dung dịch CsCl
Siêu
ly tâm rate zonal sucrose
Bất
hoạt bằng Formaldehyt
Cô
đặc và thẩm tích bằng pellicon Cassette
Định
lượng protein
Lọc vô trùng và pha vaccine
5.2.1.
Chủng
sản xuất
Chủng sản xuất KM71- 47- 1 có nguồn gốc từ
dòng tế bào nấm men pichia pastoris mã hóa tổng hợp kháng nguyên bề mặt virus
viêm gan B (HBsAg) tái tổ hợp do viện VSDTTU nghiên cứu và sản xuất.
5.2.2.
Môi trường
a. Đệm
li giải x 10
Na2HPO4.2H2O
: 27,82g
Na2HPO4:
10,446g
EDTA: 37,21g
Tween 20: 15ml
Nước cất: 1L
pH= 7.0-7,5
b. đệm
potassium phosphate 1M
dung dịch 1: K2HPO4
1M:
26,1g trong 150ml
dung dịch 2: KH2PO4
1M: 122,4g
trong 900ml
c. môi
trường canh than YPD
yeast extract 1g
casaminoacid: 2g
destrose: 2g
nước cất: 100ml
d. môi
trường thạch YPD/ Zeocin
yeast extract 0,5g
casaminoacid 1g
destrose: 1g
agar: 1g
zeocin(100µg/ml)
: 50µl
nước cất: 50ml
e. môi
trường BMGY
Cho
nồi lên men 2L
|
Cho
nồi lên men 10L
|
|
Yeast
extract
|
15g
|
60g
|
Casamino
acid
|
30g
|
150g
|
Yeast
nitro base
|
20,1g
|
80,4g
|
Đệm
potassium phosphate 1M
|
150ml
|
600ml
|
glycerol
|
30ml
|
120ml
|
Nước
cất
|
1500ml
|
6000ml
|
f. BMMY
x 10
Yeast extract: 32g
Casaminoacid:
64g
YNB: 42,88g
Đệm potassium
phophat : 320ml
g. đệm
Borax 0,01ml
Na2B4O7(
borax): 10,061g
Sodium
deoxycholate: 12,5g
Nước cất: 5000ml
h. B
x 500
20mg biotin hòa tan trong 100ml nước
cất. lọc vô trùng
i. NH4OH
Lọc vô trùng
5.2.2. Cấy
chủng
Từ
chủng sản xuất, lấy một loop ở đầu que cấy, ria lên đĩa thạch YPD/ Zeocin. ủ 30oC/72h
5.2.3. Nhân
chủng
Chọn khuẩn lạc từ đĩa thạch và cấy
môi khuẩn lạc vào 50ml môi trường YPD trong bình tam giác ( nhân chủng trong 2
bình tam giác). Lắc với tốc độ 200v/p, ở 30oC/40h. đo OD600
để kiểm tra đậm độ chủng và kiểm tra độ thuần khiết bằng nhuộm soi kính hiển
vi. Ly tâm 4500v/p trong 10p, thu cặn. cặn được hòa tan trong 30ml môi trường
BMYG rồi cấy chuyền vào nồi lên men 2L với thể tích môi trường là 1500ml. khuấy
với tốc độ 300v/p ở 30oC/48h. kiểm tra quá trình nhân lên bằng cách
đo OD600 sau 24h và sau mỗi 2 giờ ở ngày thứ 2. Kiểm tra độ thuần
khiết bằng nhuộm soi kính hiển vi. Tiếp tục nhân chủng lên trong nồi lên men
10L với thể tích môi trường BMGY 600ml bằng cách chuyển từ nồi lên men 2L sang.
Khuấy với tốc độ 300v/p, ủ ở 30oC/30h. kiểm tra độ thuần khiết và đo
OD600 để theo dõi quá trình nhân lên. Điều chỉnh pH= 6,5 bằng NH4OH
sau 7h nuôi cấy.
5.2.4. Biến
nạp nội bào:
Sử dụng Methanol là nguồn cacbon để
biến nạp nôi bào. Thêm 80ml môi trường BMMY x10 và 16ml B x500 vào nồi lên men
10L. cứ sau 6h bổ sung 80ml Methanol 50% và sau 24h bổ sung 80ml môi trường
BMMY x10 với 16ml B x500. Luôn luôn giữ pH= 6,5 – 7 bằng NH4OH và DO=30%. Liên
tục khuấy với tốc độ 300v/p, ủ ở 30oC/72h. đo OD600 theo
dõi quá trình nhân lên và biến nạp ở sau mỗi 6h.
5.2.5. Thu
tế bào:
Trước khi thu, đo OD600
và nhuộm soi kính hiển vi để kiểm tra độ thuần khiết. ly tâm 4500v/p ở 4oC/10p.
loại bỏ dịch nổi. rửa cặn 4 lần bằng dung dịch đệm ly giải. cân trọng lượng cặn
và bảo quản ở -70oC.
5.2.6. Tách
chiết HBsAg
a. Phá
vỡ tế bào
Tế bào nấm men được phá vỡ bằng bi
thủy tinh và đệm ly giải. tốc độ khuấy nghiền là 10000v/p, ở 4oC/10p.
nghỉ 10p giữa mỗi lần phá vỡ. nhuộm soi kính để kiểm tra tế bào vỡ.
b. Rửa
tế bào và cô đặc
Rửa bi thủy tinh và tách HBsAg ra
khỏi màng tế bào bằng đệm ly giải. rửa cặn và ly tâm nhiều lần, 4500v/p, ở 4oC/30p,
thu dịch nổi. kiểm tra dịch nổi bằng ELISA đến khi không còn HBsAg thì thôi.
Chú ý luôn luôn giữ lạnh. Cô dặc nước nổi bằng phương pháp siêu lọc Milipore
Minitan với màng lọc Pellicon cassette M.W.100000.
c. Tách
hạt HBsAg
Dùng phương pháp siêu âm với chu kỳ
0,3 v/giây, công suất 200, trong 5p để tách hạt HBsAg.
5.2.7. Tinh
chế HBsAg
a. Hấp
phụ Aerosil
Tỷ lệ giữa chất hấp phụ Aerosil 380
và mẫu là 40 g/1000ml. rửa Aerosil bằng nước cất ( 2 lần ). Cho mẫu từ từ vào
gel, khuấy nhẹ nhàng cho tan đều. Ủ, lắc nhẹ 120v/p ở 37oC/4h. ly
tâm 4500v/p ở 20oC/15p, loại bỏ dịch nổi. rửa gel bằng nước muối
sinh lý nhiều lần cho đến khi đo OD280<= 0,4.
b. Phản
hấp
Dùng đệm Borax 0,01M để Phải hấp
HBsAg ra khỏi gel Aerosil.Phản hấp 4 lần ,mỗi lần ở điều kiện 56c -3 giờ ,lắc
nhẹ 120 v/p.Ly tâm 4500v/p -20oC -15 phút sau mõi lần phản hấp .Kiểm
tra HBsAg trong nước nổi ở lần phản hấp cuối cùng .Tổng thể nước được cô đặc bằng
Pellicon cassette.
c. Tách
hạt HBsAg
Dùng phương pháp siêu âm với chu kỳ 0,3 vòng /giây ,công suất 200,thời
gian 5 phút để tách hạt HBsAg.
5.2.8. tinh
chế
HBsAg được tinh khiết bằng 2 lần siêu ly
tâm phân vùng trong dịch KBr gradient ( 1,3 và 1,32 g/cm3) với tốc độ 25000 v/p
ở 20oC/ 24h, 1 lần trong dung dịch CsCl ( 1.3 và 1,32g/cm3) với tốc độ 25000v/p
ở 10oC/19h và 1 lần trong dung dịch gradient sucrose ( 10, 20, 30,
40%) với tốc dộ 25000 v/p ở 10oC/19h. các phân đoạn được kiểm tra
HBsAg bằng phản ứng ELISA với quy trình ủ ngắn 30’-30’-15’. Các phân đoạn dương
tính cao được thu thập trong lần siêu ly tâm cuối cùng.
5.2.9. Bất
hoạt virus
Bất hoạt bằng Formaldehyt 1/2000 ở 37oC
trong 96h.
Pha
chế vaccine
-
Cô
đặc bằng Amicon cassette.
-
Lấy
mẫu để kiểm tra độ tinh sạch kháng nguyên bằng điện di trên gel Polyacrylamid,
PCR và hình ảnh kính hiển vi điện tử.
-
Định
lượng HBsAg bằng phương pháp đo mật độ quang và ELISA.
-
Định
lượng protein bằng phương pháp Lowry
-
Pha
chế vaccine: caccine viêm gan B có hàm lượng HBsAg = 20µg/ml, được hấp phụ lên
gel Al(OH)3
HBsAg tinh khiết được pha loãng trong dung dịch đệm có chứa
NaCl và CH3COONa). Lọc vô trùng qua màng lọc 0,22µm. thêm chất hấp
phụ Al(OH)3 đến nồng độ cuối = 300 µg/ml. hàm lượng HBsAg cuối cùng
trong vaccine là 20µg/ml. Merthiolat là chất bảo quản với hàm lượng là 0,005%.
Lắc đều các lọ vaccine trong vòng 1 tuần, mỗi ngày 2 lần.
-
Đóng
lọ, dán nhãn và đóng gói.
Cách sử dụng vaccine viêm gan b
-
Các vấn đề khác có thể
xảy ra sau khi tiêm vắc-xin này:
·
Đôi khi có người ngất xỉu
sau khi thực hiện một thủ thuật y tế, bao gồm cả chủng ngừa. Ngồi hoặc nằm xuống
trong khoảng 15 phút có thể giúp tránh ngất xỉu và bị thương do ngã. Hãy cho
nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị biết nếu quý vị cảm thấy
chóng mặt hay hoa mắt hoặc ù tai.
·
Một số người gặp phải
cơn đau vai có thể nặng và kéo dài hơn so với cơn đau nhức thường gặp sau khi
tiêm. Điều này rất hiếm khi xảy ra.
·
Bất kỳ loại thuốc nào đều
có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Những phản ứng như vậy sau khi tiêm
vắc-xin là rất hiếm gặp, ước tính vào khoảng 1 trong một triệu liều và sẽ xảy
ra sau một vài phút đến một vài giờ sau khi chủng ngừa. Giống như bất kỳ loại
thuốc nào, có một nguy cơ rất nhỏ là vắc-xin có thể gây ra chấn thương nghiêm
trọng hoặc tử vong. Tính an toàn của vắc-xin luôn luôn được giám sát.
1. Cách
sử dụng:
-
Không được tiêm vắc xin cho người đang sốt cao và một chứng bệnh nặng
nào đó hoặc những người dị ứng với bất kỳ thành phần nào của vắc xin.
-
Đường tiêm: Nên tiêm vắc-xin tại vùng bắp sâu cơ (delta) hoặc ở mặt trước
cạnh đùi ở trẻ em mới sinh.
-
Không được tiêm vào tĩnh mạch và các vùng khác.
-
Ở các bệnh nhân có suy giảm hệ miễn dịch nên sử dụng liều cao hơn (thường
gấp đôi liều sử dụng cho người lớn)
2. Bảo quản
-
Lắc kỹ lọ vắc-xin trước
khi dùng: Bình thường vắc-xin có màu trắng đục, để một thời gian có thể có lắng
cặn giống như cát mịn ở đáy ống. Vì vậy, trước khi lấy vắc xin vào ống tiêm cần
lắc kỹ ống thuốc để vắc xin tan hoàn toàn. Nếu hỏng do đông đá hoặc nhiệt độ
cao, vắc-xin có thể không tan và cần được loại bỏ.
-
Vắc-xin viêm gan B phải
được bảo quản đúng cách trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2-8˚, không được để đông đá. Cần
kiểm tra nhãn chỉ thị nhiệt trên ống vắc xin để đảm bảo vắc xin không bị hỏng
do đông đá hoặc nhiệt độ cao.
-
Cần bảo quản vắc-xin
riêng biệt khỏi các loại thuốc khác.
3. Liều
dùng
-
Loại vắc xin và lịch tiêm phòng:
·
Loại 20 µg/ml dùng trong chương trình CTTCMRQG.
2 liều trẻ em/lọ 1ml vắcxin có chứa 20 µg HBsAg
1 liều trẻ em : 0.5ml
Tiêm miễn phí cho trẻem trong CTTCMRQG.
Mũi tiêm1 :
Tháng 0
Mũi tiêm2 :
Tháng 2
Mũi tiêm3 :
Tháng 4
Mũi tiêm nhắc lại : Sau1 năm
·
Loại 20µg/ml dùng cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng.
Mũi tiêm 1 : Tháng 0
Mũi tiêm 2 : Tháng 1
Mũi tiêm 3 : Tháng 6
Nhắc lại: Sau 5 năm
-
1 ml - 20 µg cho ngườilớn
-
0,5 ml - 10 µg cho trẻ em (< 10 tuổi)
4. Chỉ định
-
Nhóm người khỏe mạnh có nguy cơ cao.
·
Nhân viên y tế (Bác sỹ, nha sỹ,phẫu thuật,y tá, hộ lý...)
·
Nhân viên bệnh viện thường xuyên phải tiếp xúc với máu.
·
Nhân viên phòng thí nghiệm.
·
Gia đình tiếp xúc với người mang virút viêm gan B, đặc biệt là
những cháu bé sinh ra từ những người mẹ mang HbsAg và HBeAg.
-
Nhóm bệnh nhân:
·
Bệnh nhân thường xuyên phải truyềnmáucó thể bị nhiễm virút viêm
gan B.
·
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
·
Bệnh nhân viêm thận mãn tính hoặcphải điều trị ở các đơn vị thấm
tích máu.
-
Các nhóm khác:
·
Nhân viên hành chính, bộ đội, tù nhân,giúp việc trong các gia
đình...
·
Những người đồng tính luyến ái hoặc tiêm chích ma túy.
·
Dân cư và những người du lịch vào những vùng có tỷ lệ mắc cao như
Địa Trung Hải, Trung Âu, Nam Mỹ, Châu Phi và các nước Châu Á.
5. Chống chỉ định
-
Không có chống chỉ định,vắc xin có thể tiêm phòng cho tất cảcác đối tượng
mà không gây hại gì, bao gồm các phụ nữ có thai (khuyến cáo không nên tiêm trong
3 tháng đầu), trẻ sơ sinh, bệnh nhân nhiễm virút viêm gan B hoặc người mang
HBsAg, những người có anti –HBc dương tính hoặc anti – HBs dưong tính và những
người bị suy giảm miễn dịch. Nên hoãn tiêm khi trẻ đang mắc các căn bệnh nhiễm
trùng cấp tính hoặc bệnh đang tiến triển.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét